Cách Tính Chi Phí Nhân Công Trong Dự Toán

Cách Tính Chi Phí Nhân Công Trong Dự Toán

Ông Ngô Quan Tùng (An Giang) đề nghị cơ quan chức năng giải đáp vấn đề sau:

Ông Ngô Quan Tùng (An Giang) đề nghị cơ quan chức năng giải đáp vấn đề sau:

Theo đó, chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định pháp luật và một số quy định cụ thể sau:

- Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị và giá mua thiết bị tương ứng. Khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị được xác định từ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở và danh mục thiết bị trong dự án được duyệt. Giá mua thiết bị được xác định phù hợp với giá thị trường trên cơ sở thông tin về giá thiết bị trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất; hoặc giá thiết bị tương tự về công suất, công nghệ, xuất xứ trong công trình đã thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán.

- Chi phí gia công, chế tạo thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần gia công, chế tạo và đơn giá gia công, chế tạo tương ứng phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị; hoặc thông tin về giá gia công, chế tạo thiết bị trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc căn cứ vào báo giá gia công, chế tạo thiết bị của đơn vị sản xuất, cung ứng; hoặc giá gia công, chế tạo thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán.

- Chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí vận chuyển; chi phí bảo hiểm; thuế và các loại phí, các chi phí khác có liên quan được xác định bằng dự toán hoặc căn cứ quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Chi phí lắp đặt thiết bị xác định bằng dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

- Chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có) được xác định bằng dự toán phù hợp nội dung công việc thực hiện.

Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình quy định pháp luật và một số quy định cụ thể sau:

- Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; hoặc xác định bằng dự toán; hoặc ghi theo giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật; hoặc được dự tính trong dự toán xây dựng công trình phù hợp với tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trong trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định.

- Các chi phí nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường; chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray và các loại thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự, nếu không tính chung cho cả dự án thì được dự tính trong chi phí khác của dự toán xây dựng công trình. Các chi phí này được xác định bằng dự toán phù hợp với thiết kế, biện pháp thi công xây dựng và điều kiện đặc thù của công trình.

- Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình không bao gồm chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng, sử dụng vật liệu mới liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải dây chuyền công nghệ, sản xuất theo quy trình trước khi bàn giao; chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng; các khoản thuế tài nguyên, các khoản phí, lệ phí và một số khoản mục chi phí khác có liên quan tính chung cho cả dự án.

Chi phí lập dự toán và thẩm tra dự toán

Hiện tôi đang công tác trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, cho tôi hỏi 02 nội dung dưới đây: dự án của tôi có TMĐT là 32 tỷ, trong đó có 14 tỷ là thiết bị Nhập khẩu và 10 tỷ là chi phí xây dựng hệ thống. Như vậy tôi tính chi phí tư vấn như thế này đúng hay không: 1. Chi phí lập dự toán = ĐM 957 x (Gxd + GTb)trước thuế Trong đó: ĐM 957 là chuẩn hoặc nội suy Gxd: là chi phí xây dựng trước thuế Gtb: là chi phí TB nhập khẩu trước thuế. Vì trong 957 nói chi phí xây dựng trước thuế, tôi chưa hiểu rõ có bao gồm chi phí thiết bị hay không xin cám ơn

(Xây dựng) - Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án, chi phí thuê tư vấn quản lý dự án xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý dự án được thỏa thuận trong hợp đồng quản lý dự án giữa chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn quản lý dự án.

Trong quá trình tính chi phí quản lý dự án theo Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 và Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021, ông Thịnh Đức Hùng (Ninh Bình) nhận thấy các cơ quan thẩm định có quan điểm, cách tính khác nhau để thẩm định dự toán khi dự án có thuê tư vấn quản lý dự án.

Cụ thể, khi áp dụng Thông tư số 16/2019/TT-BXD có 2 kết quả thẩm định cách tính chi phí quản lý dự án (QLDA) như sau:

Quan điểm 1: Do Thông tư số 16/2019/TT-BXD nêu "Trường hợp thuê tư vấn QLDA, chi phí thuê tư vấn QLDA xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc QLDA được thỏa thuận trong hợp đồng QLDA giữa chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn QLDA. Chi phí thuê tư vấn QLDA (đã bao gồm thuế GTGT) cộng với chi phí QLDA của chủ đầu tư không vượt chi phí QLDA xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 16/2019/TT-BXD".

Chi phí QLDA = Định mức tỷ lệ phần trăm (%) x Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng).

Giá trị chi phí QLDA theo cách tính này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Quan điểm 2: Thông tư số 16/2019/TT-BXD chỉ hướng dẫn cách tính chi phí QLDA trước thuế, do vậy tính chi phí QLDA đầy đủ là:

Chi phí QLDA = Định mức tỷ lệ phần trăm (%) x Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) + Thuế giá trị gia tăng nữa.

Khi áp dụng Thông tư số 12/2021/TT-BXD có 2 kết quả thẩm định cách tính chi phí QLDA như sau:

Quan điểm 1: Chi phí QLDA = Định mức tỷ lệ phần trăm (%) x Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng).

Giá trị chi phí QLDA theo cách tính này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Quan điểm 2: Thông tư số 12/2021/TT-BXD chỉ hướng dẫn cách tính chi phí QLDA trước thuế, do vậy tính chi phí QLDA:

Chi phí QLDA = Định mức tỷ lệ phần trăm (%) x Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) + Thuế giá trị gia tăng nữa.

Ông Hùng đề nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cách tính đúng chi phí QLDA (bao gồm thuế giá trị gia tăng) theo Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 và Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng khi dự án có thuê tư vấn để QLDA.

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Việc áp dụng quy định pháp luật về xây dựng tương ứng với thời điểm thực hiện dự án đầu tư xây dựng.

Hiện nay, việc quản lý và xác định chi phí QLDA đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 và Điều 30 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành định mức xây dựng (thay thế Thông tư số Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định chi phí QLDA và tư vấn đầu tư xây dựng).

Theo đó, chi phí QLDA là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc QLDA từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và là chi phí tối đa để QLDA phù hợp với thời gian, phạm vi công việc đã được phê duyệt của dự án.

Trường hợp thuê tư vấn QLDA, chi phí thuê tư vấn QLDA xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc QLDA được thỏa thuận trong hợp đồng QLDA giữa chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn QLDA.

Chi phí thuê tư vấn QLDA (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) cộng với chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư không vượt chi phí quản lý dự án xác định theo quy định tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD.

Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Việc áp dụng quy định pháp luật về xây dựng tương ứng với thời điểm thực hiện dự án đầu tư xây dựng.

Hiện nay, việc quản lý và xác định chi phí QLDA đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 và Điều 30 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành định mức xây dựng (thay thế Thông tư số Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định chi phí QLDA và tư vấn đầu tư xây dựng).

Theo đó, chi phí QLDA là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc QLDA từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và là chi phí tối đa để QLDA phù hợp với thời gian, phạm vi công việc đã được phê duyệt của dự án.

Trường hợp thuê tư vấn QLDA, chi phí thuê tư vấn QLDA xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc QLDA được thỏa thuận trong hợp đồng QLDA giữa chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn QLDA.

Chi phí thuê tư vấn QLDA (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) cộng với chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư không vượt chi phí quản lý dự án xác định theo quy định tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD.

Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.