CÁC CHỨC DANH BẰNG TIẾNG ANH TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
CÁC CHỨC DANH BẰNG TIẾNG ANH TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
Mặc dù invoice được lập theo form của người bán, nhưng vẫn phải tuân thủ một số nội dung như sau:
Tiêu đề có thể là Inovice hoặc Commercial invoice
Số invoice có thể ghi theo số của hóa đơn theo thông lệ lưu chứng từ của công ty.
Date: Phải trước hoặc trùng với ngày ký B/L. Trong trường hợp thanh toán trả trước, ngày hóa đơn có thể trước ngày giao hàng.
Hai bên điều chỉnh lại hợp đồng bằng cách làm thêm một bản phụ lục với giá mới hoặc lượng mới. Khi đó, giá và lượng trên hóa đơn sẽ thay đổi theo phụ lục của hợp đồng. Các chứng từ làm ra phải phù hợp theo phụ lục.
Là vẫn giữ lại lượng và hoặc giá của hợp đồng. Không có phụ lục nào được làm ra, lúc đó trên hóa đơn người bán trình bày tách phần giảm trừ ra.
Phương thức thanh toán (Payment term): ghi ngắn gọn các thông tin sau:
Ngân hàng có tỷ lệ này càng cao thì số tiền cho vay ra nhiều hơn so với nguồn vốn huy động được. Từ đó dẫn đến tính thanh khoản thấp.
Tỷ lệ huy động tiền gửi từ tổ chức của ngân hàng càng cao chứng tỏ khả năng đáp ứng thanh toán của ngân hàng càng tốt.
Bài viết trên đã giải đáp thanh khoản là gì và cung cấp các thông tin hữu ích có liên quan. Với khách hàng cá nhân, gửi tiết kiệm online trên ứng dụng HLB Connect là một trong những cách hiệu quả để tăng tính thanh khoản. Cụ thể, hình thức này có thời hạn gửi tiền đa dạng với lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, bạn có thể linh hoạt rút tiền khi cần thiết, giúp tăng tính thanh khoản cho các khoản tiết kiệm.
Không chỉ vậy, với ứng dụng ngân hàng số HLB Connect hiện đại và đảm bảo an toàn, bạn sẽ có trải nghiệm gửi tiết kiệm nhanh chóng, tiện lợi và hạn chế các rủi ro không mong muốn.
Để được tư vấn về hình thức gửi tiết kiệm online tăng tính thanh khoản cho tài sản, bạn vui lòng liên hệ Hotline 1900 633 068 hoặc để lại thông tin để được hỗ trợ sớm nhất.
Dưới đây là vài thông tin về invoice bao gồm định nghĩa, vai trò trong xuất nhập khẩu, nội dung và những lỗi hay mắc phải, hi vọng sẽ mang lại những thông tin bạn đọc đang cần
Invoice trong xuất nhập khẩu còn được gọi là hóa đơn, một chứng từ rất quan trọng trong hoạt động mua bán hàng hóa. Riêng lĩnh vực xuất nhập khẩu, hóa đơn bán hàng do người bán tự lập theo form của mình, không phải theo form của Chi cục Thuế hay cơ quan nhà nước nào cả (khác với hóa đơn bán hàng trong nước). Trên hóa đơn yêu cầu thể hiện rõ nội dung về số hóa đơn, ngày hóa đơn, người bán, người mua, mô tả hàng hóa, số lượng, đơn giá và tổng số tiền. Đây là một trong những chứng từ quan trọng để bạn tiến hành thanh toán, đóng thuế, khai hải quan.
Hiện tại có 2 loại hóa đơn chủ yếu là: Proforma invoice và Commercial Invoice. Doanh nghiệp bắt đầu ký hợp đồng xuất nhập khẩu, trước tiên 2 bên cần phải tiến hành thỏa thuận giá. Sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán sẽ gởi báo giá thông qua Proforma invoice để người mua dự tính được giá sơ bộ của lô hàng, Proforma Invoice còn được gọi là hóa đơn chiếu lệ, chúng không có giá trị thanh toán. Bởi vì chỉ là sơ bộ nên hóa đơn chiếu lệ có thể chỉnh sửa.
Sau khi đã đồng ý mức giá mua bán, 2 bên tiến hành ký hợp đồng ngoại thương và người bán giao hàng cho người mua. Người bán cần người mua thanh toán họ phải làm Commercial Invoice được gọi là hóa đơn thương mại, có giá trị pháp lý và giá trị thanh toán. Đây cũng là cơ sở cho cơ quan thuế, hải quan xác định trị giá hóa đơn của bạn để tiến hành nộp thuế, khai hải quan điện tử.
Về cơ bản, invoice là một thỏa thuận ràng buộc về mặt pháp lý thể hiện sự đồng ý của cả hai bên (bên bán và bên mua) đối với giá niêm yết và các điều kiện thanh toán.
Ngoài ra, invoice cũng có những chức năng, vai trò khác:
Ở phía trên, chúng ta đã phần nào hiểu hơn invoice là gì. Dựa vào khái niệm của invoice và hoàn cảnh sử dụng cụ thể, hóa đơn được chia thành các loại như:
Hóa đơn thương mại do người bán lập theo form của mình, do vậy trong quá trình lập không tránh một số sai sót dẫn đến điều chỉnh làm tốn thời gian và công sức. Sau đây HPT Consulting tổng hợp một số lỗi thường mắc phải như lập invoice như sau:
Ngoài ra đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ việc lập hóa đơn thương mại còn mắc phải một số lỗi như sai sót tên và địa chỉ của người thụ hưởng, người mở L/C so với L/C, người lập hóa đơn khác so với người quy định trong L/C, số lượng trọng lượng hàng hóa và tổng gái hóa đơn không phù hợp với L/C, số hản của hóa đơn không đủ theo quy định…..
Để tránh những lỗi như trên, trước khi giao hàng và lập hóa đơn người xuất khẩu phải kiểm tra với người nhập khẩu hoặc thuê dịch vụ, luật sư kiểm tra những thông tin cần phải ghi trong hóa đơn thương mại.
Chứng khoán và các công cụ tài chính bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư,... Các loại tài sản này có tính thanh khoản cao vì có thể bán ra ngay để thu hồi vốn.
Các khoản đầu tư dài hạn bao gồm địa ốc, quỹ đầu tư, khoản đầu tư vào doanh nghiệp,... Loại tài sản này có thể quy đổi thành tiền mặt sau một thời gian cụ thể.
Đây là những tài sản sở hữu giá trị lớn, được sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên, các tài sản cố định có tính thanh khoản thấp hơn các loại khác.
Đây là các tài sản như bảo hiểm nhân thọ, tài sản sở hữu chung,... có đặc điểm khó tính giá trị và không dễ bán ra thị trường.
Khả năng thanh khoản của ngân hàng được duy trì nhờ vào một số nguồn tài chính nhất định. Sau đây là một số nguồn cung cấp thanh khoản ngân hàng:
Tiền gửi của khách hàng là nguồn cung cấp thanh khoản chính của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng số tiền này để đầu tư vào các loại tài sản khác hoặc cho vay.
Để tăng tính thanh khoản, ngân hàng có thể vay vốn từ ngân hàng trung ương. Dù vậy, việc này có thể ảnh hưởng đến chỉ số tài chính của ngân hàng.
Trường hợp ngân hàng có nhu cầu gia tăng tính thanh khoản thì có thể vay vốn từ ngân hàng khác. Tuy nhiên, đây là lựa chọn có thể dẫn đến chi phí lãi suất và các khoản nợ.
Ngân hàng có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để nâng cao tính thanh khoản và huy động vốn. Lưu ý, giải pháp này có thể khiến ngân hàng phải chia sẻ lợi nhuận và trả lãi suất cho nhà đầu tư.
Ngân hàng có thể áp dụng giải pháp phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để nâng cao tính thanh khoản và huy động vốn.
Tính thanh khoản có ý nghĩa quan trọng giúp ngân hàng đảm bảo hoạt động luôn được duy trì ổn định, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và tránh rủi ro tài chính. Theo đó, tỷ lệ thanh khoản cao cho thấy ngân hàng có đủ tiền mặt để đáp ứng các khoản vay và các yêu cầu rút tiền của khách hàng. Cụ thể như sau:
Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng càng có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng. Nhờ vậy, ngân hàng có thể đáp ứng nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn.
Tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng ít chịu áp lực huy động vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho vay.