Nội Dung Chính Của Đoạn Trích Trên Là Gì

Nội Dung Chính Của Đoạn Trích Trên Là Gì

Hợp đồng LC là thuật ngữ xuất hiện nhiều trong thị trường xuất nhập khẩu. Vậy hợp đồng LC là gì? Quy định về hợp đồng LC ra sao? Tham khảo bài viết dưới đây của eCONTRACT để có thêm thông tin nhé.

Hợp đồng LC là thuật ngữ xuất hiện nhiều trong thị trường xuất nhập khẩu. Vậy hợp đồng LC là gì? Quy định về hợp đồng LC ra sao? Tham khảo bài viết dưới đây của eCONTRACT để có thêm thông tin nhé.

Điều kiện mở hợp đồng LC là gì?

Ðể được mở LC, doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng các giấy tờ sau:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng;

Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng.

Hồ sơ xin mở LC gồm những giấy tờ nào?

Quyết định thành lập doanh nghiệp (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);

Giấy đăng ký kinh doanh (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);

Đăng ký mã số xuất nhập khẩu – nếu có (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);

Hợp đồng nhập khẩu ủy thác (nếu có);

Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu có);

Cam kết thanh toán, hợp đồng vay vốn, công văn phê duyệt cho mở LC trả chậm của NHCTVN;

Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có);

Bản giải trình mở LC do phòng tín dụng của chi nhánh lập và được giám đốc chi nhánh hoặc người được giám đốc ủy quyền phê duyệt.

Trên đây là nội dung cần biết về dung chính của

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài

Nội dung chính của hợp đồng LC

Một hợp đồng LC thông thường sẽ bao gồm các nội dung sau:

Số hiệu, địa điểm (nơi ngân hàng phát hành LC cam kết thanh toán cho người xuất khẩu), ngày mở LC (ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của hợp đồng LC);

Loại LC (Hợp đồng LC có thể huỷ ngang, hợp đồng LC không thể huỷ ngang, hợp đồng LC không thể huỷ bỏ có xác nhận, hợp đồng LC chuyển nhượng);

Tên và địa chỉ các bên liên quan: Người xuất khẩu, người nhập khẩu, ngân hàng phát hành LC;

Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn giao hàng;

Quy định về các điều khoản giao hàng: điều kiện giao hàng, nơi giao hàng;…

Nội dung về hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng, quy cách đóng gói, bao bì…

Những hồ sơ người xuất khẩu phải xuất trình;

Cam kết của ngân hàng phát hành LC;

Các bên tham gia giao kết hợp đồng LC

- Người nhập khẩu: Là người mua hàng, người mở yêu cầu LC. Người nhập khẩu có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ từ bên xuất khẩu.

- Người xuất khẩu: Là người bán hàng, người hưởng thụ trong LC. Người nhập khẩu chính là bên cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người nhập khẩu. Người xuất khẩu sẽ nhận được thanh toán từ LC.

- Ngân hàng phát hành LC: Chính là ngân hàng đại diện của người nhập khẩu để phát hành LC theo yêu cầu của người nhập khẩu. Ngân hàng phát hành LC cam kết việc thanh toán cho người xuất khẩu khi đáp ứng các điều kiện của hợp đồng LC.

- Ngân hàng thông báo LC: Ngân hàng bên xuất khẩu thông qua để thông báo đến người xuất khẩu về việc mở LC từ phía người nhập khẩu. Ngân hàng thông báo LC có trách nhiệm xác nhận tính hợp lệ của hợp đồng LC và có trách nhiệm truyền đạt thông tin tới người xuất khẩu.

Hợp đồng LC sẽ có một số đặc điểm sau đây:

- Hợp đồng LC độc lập với hợp đồng ngoại thương và hàng hóa xuất nhập khẩu

- Hợp đồng LC thể hiện cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành LC khi người xuất khẩu xuất trình hồ sơ phù hợp.

- Hợp đồng LC chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán dựa vào chứng từ

Ngân hàng phát hành LC sẽ không dựa vào tình trạng hàng hóa mà dựa vào hồ sơ thanh toán của bên xuất khẩu cung cấp.

Nếu hồ sơ hợp lệ thì ngân hàng sẽ thanh toán cho bên xuất khẩu vô điều kiện nên bên nhập khẩu cần lưu ý kỹ việc kiểm tra hàng hóa.

- Hợp đồng LC yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt hồ sơ theo các điều khoản của hợp đồng

- Các bên cần thống nhất với nhau rõ ràng các điều khoản trong hợp đồng LC trước khi tiến hành lập hợp đồng.

Một hợp đồng LC sẽ bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

- Số hiệu, địa điểm, ngày mở LC

- Tên và địa chỉ của người xuất khẩu, người nhập khẩu, ngân hàng phát hành LC;

- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn giao hàng;

- Quy định về các điều khoản giao hàng như điều kiện giao hàng, nơi giao hàng;…

- Nội dung về hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng, quy cách đóng gói, bao bì…

- Những hồ sơ người xuất khẩu phải xuất trình;

- Cam kết của ngân hàng phát hành LC;

Để mở hợp đồng LC, doanh nghiệp cần nộp tại ngân hàng gồm các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

- Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng

- Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng

Hồ sơ xin mở LC gồm những giấy tờ nào?

Quy định về hồ sơ xin mở hợp đồng LC

Hồ sơ xin mở hợp đồng LC bao gồm các giấy tờ sau:

- Đăng ký mã số xuất nhập khẩu (nếu có)

- Bản hốc hợp đồng ngoại thương

- Hợp đồng nhập khẩu ủy thác (nếu có)

- Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương mại (nếu có)

- Cam kết thanh toán, hợp đồng vay vốn, công văn phê duyệt cho mở LC trả chậm của NHCTVN

- Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)

- Bản giải trình mở LC do phòng tín dụng của chi nhánh lập và được giám đốc chi nhánh hoặc người được giám đốc ủy quyền phê duyệt

Trên đây là tổng hợp các quy định liên quan đến hợp đồng LC và hồ sơ xin mở hợp đồng LC. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Để được tư vấn, giải đáp thắc mắc và báo giá cụ thể, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY.

✅ Hoặc ngay để được hỗ trợ trực tiếp

KV Miền Bắc - (Mr Hưng): 0911670826 - (Ms Hằng): 0911 876 893

KV Miền Nam - (Ms Thùy): 0911 876 899 / (Ms Thơ):  0911 061 221

Hợp đồng điện tử EFY-eCONTRACT - Bỏ ký tay, thay ký số

Chính sách thuế là gì? Các hình thức phổ biến đầu tư là gì? Lợi ích của việc đầu tư là gì? Cùng Luật Hùng Sơn theo dõi bài viết sau.

Trong điều kiện mỗi quốc gia khác nhau, với hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau các Nhà nước đều phải hoạch định các chính sách riêng của mình để thực hiện quản lý xã hội, phát triển kinh tế đất nước. Hệ thống chính sách được sử dụng rất phong phú và đa dạng tùy theo mục tiêu điều hành đất nước của Nhà nước.

Chính sách là hệ thống những quan điểm và đường lối để đạt được những mục tiêu nhất định trong quản lý của một tổ chức hoặc trong quản lý nhà nước. Nói đến chính sách là nói đến việc cần làm gì và tại sao phải làm như vậy. Căn cứ vào thời gian có chính sách ngắn hạn và chính sách dài hạn; căn cứ vào từng lĩnh vực quản lý của Nhà nước có chính sách phát triển kinh tế, chính sách an sinh xã hội, chính sách đối ngoại… trong từng lĩnh vực riêng biệt có chính sách trong phạm vi hẹp hơn như chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài…

Chính sách thuế là một trong các chính sách tài chính của Nhà nước, trong đó nội dung kỹ thuật của từng sắc thuế được sử dụng như là công cụ của chính sách trong quản lý kinh tế vĩ mô nhằm đạt được những mục tiêu đã định của Nhà nước.

Chính sách thuế là hệ thống những quan điểm, đường lối, phương châm của Nhà nước thông qua sử dụng các công cụ thuế nhằm phục vụ những mục tiêu nhất định của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.

Như vậy, chính sách thuế được hiểu là những các quan điểm, đường lối của Nhà nước liên quan đến sử dụng công cụ thuế trong hệ thống các chính sách của mình. Hệ thống quan điểm, đường lối đó thể hiện ở việc nhìn nhận vai trò của thuế, mục tiêu sử dụng công cụ thuế, phạm vi tác động, tỷ lệ điều tiết, định hướng trong dài hạn… nhằm làm cho công cụ thuế phát huy tốt nhất các vai trò của nó theo chiến lược và chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.

Pháp luật thuế là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách thuế. Nếu chính sách thuế là định hướng để đạt được mục tiêu trong việc sử dụng thuế thì pháp luật thuế chỉ rõ các tổ chức, cá nhân trong xã hội phải làm gì và không được làm gì trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định để thực hiện chính sách đó. Như vậy, Nhà nước muốn chính sách thuế đi vào cuộc sống thì cần thể chế hóa những chính sách ấy thành pháp luật thuế.

Pháp luật thuế phải quy định đầy đủ các yếu tố: người nộp thuế, cơ sở thuế, mức thuế, ưu đãi thuế, thủ tục thuế và xử lý vi phạm về thuế. Cũng như các quy định pháp luật khác, một mặt, pháp luật thuế phải thể hiện rõ các mục tiêu, quan điểm của chính sách thuế; mặt khác, pháp luật thuế phải minh bạch, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Như vậy, pháp luật thuế phải thể hiện và cụ thể hóa được các nội dung của chính sách thuế và phải quy định rõ được những công việc cụ thể để thực hiện được chính sách thuế đó. Do đó, chính sách thuế và pháp luật thuế thường được lồng ghép vào nhau và cùng được quy định trong các văn bản pháp luật. Vì vậy, thuật ngữ chính sách pháp luật thuế thường được sử dụng để chỉ các văn bản pháp luật về thuế đồng thời cũng chứa đựng các nội dung chính của chính sách thuế. Trong nhiều trường hợp, các thuật ngữ chính sách thuế, pháp luật thuế và chính sách pháp luật thuế được hiểu là có nội dung giống nhau.